Sửa toàn bộ tứ chứng fallot là gì? Các công bố khoa học về Sửa toàn bộ tứ chứng fallot

Tự chứng Fallot, còn được gọi là bệnh tim xanh, là một tình trạng bẩm sinh ảnh hưởng đến cấu trúc tim. Điều đặc biệt trong tứ chứng Fallot là sự hỗn hợp của bốn...

Tự chứng Fallot, còn được gọi là bệnh tim xanh, là một tình trạng bẩm sinh ảnh hưởng đến cấu trúc tim. Điều đặc biệt trong tứ chứng Fallot là sự hỗn hợp của bốn vấn đề bao gồm:

1. Lỗ thất qua tim (VSD): Đây là một lỗ tiểu sản ở giữa hai buồng tim. Nó cho phép máu từ buồng tim trái tràn qua buồng tim phải và được bơm ra xơ sau đó.

2. Thu hẹp van động mao mạch (Pulmonary stenosis): Van này chịu áp lực khi máu bơm từ buồng tim phải ra động mạch phổi. Thu hẹp này làm giảm lượng máu đi qua động mạch phổi và gây tăng áp lực trong buồng tim phải.

3. Dị vị động mạch aorta (Overriding aorta): Trong tứ chứng Fallot, đầu ra của cả hai buồng tim được kết nối đồng thời với động mạch chính là động mạch aorta. Điều này dẫn đến việc van aorta mọc lên quá cao so với van động mạch phổi.

4. Dày dẻ màng thừa phổi (Right ventricular hypertrophy): Do hỗn hợp các vấn đề trên, buồng tim phải phải làm việc hơn bình thường để đẩy máu qua động mạch phổi mà không thể làm được. Do đó, nó dày dẻ hơn và mạch thừa phổi cũng tăng lên.

Để sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot, phẫu thuật tim mở (Open-heart surgery) thường được thực hiện. Quá trình can thiệp sẽ tùy thuộc vào độ nặng của vấn đề và tình trạng tổn thương của buồng tim và động mạch trong từng trường hợp cụ thể. Mục tiêu của phẫu thuật là giảm các triệu chứng và tái thiết lại cấu trúc bình thường của tim để tăng chất lượng và tuổi thọ của bệnh nhân.
Để sửa toàn bộ tứ chứng Fallot, các bước thực hiện thường bao gồm:

1. Phẫu thuật cấp cứu (Palliative surgery): Trong trường hợp trẻ em mới sinh, cần thực hiện một phẫu thuật cấp cứu để giảm triệu chứng ngắn hạn và cung cấp sự sống cho bé trước khi thực hiện phẫu thuật sửa chữa toàn bộ. Phẫu thuật này gọi là "phẫu thuật Blalock-Taussig" hoặc "phẫu thuật shunt".

2. Phẫu thuật sửa chữa toàn bộ: Khi trẻ đạt đủ tuổi (thường là sau 6-12 tháng), phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot sẽ được thực hiện. Quá trình này bao gồm các bước sau:

- Tháo dỡ shunt đang tồn tại nếu đã được thực hiện.

- Mở tim và tiếp cận đến các buồng tim và van thất.

- Thu hẹp van động mao mạch hoặc thay van mới (tuỳ thuộc vào trạng thái của van mao mạch).

- Đóng lỗ thất qua tim (VSD) bằng cách khâu hoặc sử dụng mảnh nhựa để tắt lỗ.

- Gắn van bằng vá vào động mạch chính (để thay thế cho van aorta cao).

- Kiểm tra lại hoạt động của van và buồng tim.

3. Hậu quả sau phẫu thuật: Sau phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot, bệnh nhân cần theo dõi và điều trị dài hạn. Một số trường hợp có thể cần thực hiện thêm các phẫu thuật khác sau này, như thay van hoặc sửa chữa các biến dạng khác.

Các phẫu thuật này được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên về Thần kinh học Tim mạch, bệnh viện chuyên khoa Tim mạch hoặc các trung tâm y tế có chuyên môn và kỹ thuật tốt trong điều trị những trường hợp phức tạp như tứ chứng Fallot. Trước và sau phẫu thuật, bệnh nhân thường cần được kiểm tra và theo dõi bởi các chuyên gia Tim mạch để đảm bảo quá trình hồi phục và điều trị hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sửa toàn bộ tứ chứng fallot":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT Ở TRẺ EM DƯỚI 12 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn sau phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallt trẻ nhũ nhi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: Kết quả đánh giá trên 19 bệnh nhân nam giới và 13 bệnh nhân nữ, các đối tượng nghiên cứu dưới 12 tháng tuổi. Đánh giá độ bão hòa oxy máu ngoại biên (SpO2) trung bình 79,72 ± 12,28%, thấp nhất là 46% và cao nhất 98%. Trong đó với 13 trường hợp (40,6%) có SpO2 <80%. Đánh giá kết quả sau mổ ghi nhận 4 trường hợp hở van động mạch phổi nhẹ, 9 trường hợp hở trung bình và 10 trường hợp hở nặng. Các biến chứng sau mổ gồm viêm phổi (6 trường hợp), Suy hô hấp do hẹp khí quản/tạo hình khí quản slideplasty (1 trường hợp) và 2 trường hợp có nhiễm trùng vết mổ. Có 1 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh suy tim, viêm phổi. Kết luận: Thực hiện phẫu thuật tiếp cận qua đường nhĩ phải và động mạch phổi với chiến lược bản tồn van động mạch phổi và mở rộng vòng van tối thiểu được thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi cho tất cả bệnh nhân tứ chứng Fallot. Kết quả phẫu thuật tốt, tỉ lệ bảo tồn vòng van động mạch phổi khá cao, tỉ lệ biến chứng trong giai đoạn hồi sức và theo dõi ngắn hạn sau mổ thấp và có 1 trường hợp tử vong sau mổ.
#Tứ chứng Fallot #bệnh tim bẩm sinh
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ MỔ LẠI SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá, phân tích, và tìm các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong và các yếu tố nguy cơ tiên lượng mổ lại trong theo dõi lâu dài sau phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi quy đa biến logistic được sử dụng nhằm đánh giá các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong và mổ lại đối với các bệnh nhân tử vong cũng như các bệnh nhân cần mổ lại trong theo dõi lâu dài sau phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot trong thời gian từ 2006-2020 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Kết quả:Tổng số 532 bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật triệt để trong thời gian nghiên cứu. Có 399 bệnh nhân (75%) được bảo tồn vòng van ĐMP sau phẫu thuật sửa triệt để. Có 11 bệnh nhân (2.1%) tử vong sớm sau phẫu thuật, và 2 bệnh nhân (0.4%) tử vong muộn. Có 12 bệnh nhân (2.3%) cần mổ lại sau phẫu thuật với thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật là 40.4 ± 26.27 tháng. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy thời gian thở máy kéo dài (mỗi 3 giờ thở máy kéo dài thêm sau mổ) sau phẫu thuật là yếu tố nguy cơ tiên lượng có liên quan đến tử vong của bệnh nhân (OR=1.04; p=0.001). Các bệnh nhân có chênh áp qua đường ra thất phải >50mmHg là yếu tố nguy cơ tiên lượng cần phải mổ lại sau phẫu thuật (OR=108; p=0.001). Theo dõi lâu dài sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân được bảo tồn vòng van ĐMP có tỷ lệ hở van ĐMP nặng-rất nặng và tỷ lệ dày thất phải sau phẫu thuật thấp hơn rõ rệt so với nhóm bệnh nhân phải sử dụng miếng vá xuyên qua vòng van ĐMP (p=0.0001 và p=0.023). Kết luận: Cai và rút máy thở sớm sau phẫu thuật có thể giúp làm giảm tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật điều trị triệt để tứ chứng Fallot. Các bệnh nhân có chênh áp qua đường ra thất phải sau mổ >50mmHg nên được xử lý triệt để ngay trong phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot nhằm làm giảm tỷ lệ mổ lại đối với bệnh tim bẩm sinh này.
#tứ chứng Fallot #phẫu thuật sửa toàn bộ #kết quả lâu dài
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI ĐƯỢC PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ ĐIỀU TRỊ TỨ CHỨNG FALLOT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 4 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ điều trị tứchứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Tim Hà Nội và Bệnh viện Nhi Thanh Hóa.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi ThanhHóa và Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2016.Kết quả: Bệnh nhi có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng như chậm tăng cân (73%), ngất (7,8%),khó thở (20%), cơn tím (40%), tím các mức độ khác nhau (84,3%), tiếng thổi tâm thu (100%), SpO2dưới 80% (21,7%). Bệnh nhân có tăng chỉ số hồng cầu (14,8%) và hematocrit (0,9%). Trên phimchụp X-quang thấy hình ảnh phổi sáng (48,7%), và tim hình hia (26,1%). Kết quả điện tâm đồ chothấy tỷ lệ bệnh nhân có phì đại thất phải là 39,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có block nhánh phải chiếm 13%.Kết quả siêu âm tim cho thấy đa số bệnh nhân có 1 lỗ thông liên thất (98,3%). Hầu hết bệnh nhi cólỗ thông ở vị trí quanh màng (98,3%). Chênh áp thất phải – động mạch phổi trung bình là 83,7±20,8mmHg (40 – 153 mmHg). Tỷ lệ bệnh nhân có chênh áp trên 75 mmHg là 60%. Chức năng thất trái(EF) trung bình là 68,8±6,9% (54-85%); chỉ số giãn thất phải trung bình là 0,6±0,1 (0,4 – 1,1) vàđường kính phễu thất phải trung bình là 4,2±1,3 mm (2-7mm).Kết luận: Bệnh nhi dưới 1 tuổi mắc tứ chứng Fallot có chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ trong nghiêncứu có các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tương tự những bệnh nhi lớn hơn, có đặc trưng của bệnhnhân tứ chứng Fallot.
#Tứ chứng Fallot #sửa toàn bộ tứ chứng Fallot #trẻ em dưới 1 tuổi #trẻ em #đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng.
Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng fallot cho trẻ từ dưới 6 tháng tuổi tại trung tâm tim mạch – Bệnh viện E
     Đặt vấn đề: Tứ chứng Fallot là bệnh tim có tím phổ biến nhất. Tổn thương giải phẫu bao gồm: thông liên thất, hẹp đường ra thất phải, động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách liên thất và dày thất phải. Phẫu thuật là phương pháp điều trị có hiệu quả duy nhất điều trị bệnh tứ chứng Fallot. Tuy nhiên, lựa chọn thời điểm thích hợp nhất cho phẫu thuật sửa toàn bộ hiện vẫn đang gây tranh cãi. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục đích mô tả kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot cho bệnh nhân từ dưới 6 tháng tuổi tại trung tâm tim mạch – Bệnh viện E giai đoạn 2015 – 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu, giai đoạn 2015 – 2018; 43 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; tuổi trung bình BN là 4,48 tháng; cân nặng trung bình 6,4 kg; chênh áp ĐRTP trung bình 84,42 mmHg. Tất cả BN trong nghiên cứu đều được phẫu thuật sửa toàn bộ. Kết quả: không có BN tử vong; tỷ lệ bảo tồn vòng van ĐMP 20 BN (47%); chênh áp ĐRTP sau mổ trung bình 21,92 mmHg; mức độ hở van ĐMP: 50% không/hở nhẹ, 45% hở vừa, 5% hở nặng. Theo dõi sau thời gian trung bình 19,4 tháng: không có BN tử vong, chênh áp ĐRTP 23,21 mmHg; 1 BN mổ lại do chênh áp ĐRTP 80mmHg. Kết luận: phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot cho BN từ dưới 6 tháng tuổi là phương pháp an toàn và mang lại kết quả tốt. 
Vai trò siêu âm tim qua thực quản trong phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot
  Đặt vấn đề: Siêu âm tim qua thực quản (SATQTQ) được ứng dụng nhiều trong phẫu thuật sửa chữa bệnh tim bẩm sinh trong đó có tứ chứng Fallot (ToF). SATQTQ đánh giá kết quả sửa chữa về giải phẫu còn tồn lưu sau phẫu thuật ToF cũng như chức năng tim ngay sau mổ. Bên cạnh đó, SATQTQ còn giúp đánh giá chức năng để có chiến lược điều trị sau mổ thích hợp. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 261 bệnh nhân ToF được phẫu thuật sửa toàn bộ tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến 2018. Kết quả: SATQTQ đánh giá tổn thương tồn lưu trong lúc phẫu thuật: 10.8% bệnh nhân được mổ lại ngay sau đánh giá qua SATQTQ để sửa chữa tiếp tổn thương tồn lưu. Không có sự khác biệt rõ ràng giữa SATQTQ và SATQTN trong việc đánh giá chênh áp qua van động mạch phổi (ĐMP). SATQTQ đánh giá mức độ hở van ĐMP và mức độ hở van ba lá tương đồng với SATQTN. SATQTQ đánh giá chức năng co bóp hai thất tương đồng với SATQTN. SATQTQ giúp phát hiện tồn lưu thông liên thất, thông liên nhĩ sau phẫu thuật. Không có trường hợp nào còn tồn lưu thông liên thất, thông liên nhĩ lớn ảnh hưởng huyết động. Kết luận: SATQTQ giúp đánh giá kết quả sửa chữa ToF với độ tin cậy cao, nên được làm thường qui để nâng cao chất lượng điều trị phẫu thuật tứ chứng Fallot. Đặt vấn đề: Siêu âm tim qua thực quản lý (SATQTQ) được ứng dụng nhiều trong dịch thuật sửa chữa bệnh tim bẩm sinh trong đó có tứ chứng Fallot (ToF).
#tứ chứng Fallot #siêu âm tim qua thực quản #sửa chữa toàn bộ
XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sớm phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả nghiên cứu: Có 115 bệnh nhân với tuổi trung bình 8,2 ± 2,7 tháng, thấp nhất 1 tháng tuổi và cao nhất 12 tháng tuổi . Thời gian cặp ĐMC và chạy THNCT trung bình lần lượt 73,4 ±22,4 phút, 99,3 ± 26,9 phút. Giá trị Z vòng van ĐMP < -2, mở rộng qua vòng van ĐMP là yếu tố ảnh hưởng đến thời gian cặp ĐMC và THNCT. Thời gian thở máy trung bình 48,4±69,1 giờ, các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thở máy bao gồm nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi, cân nặng dưới 5kg, có mở rộng vòng van ĐMP, thời gian cặp ĐMC > 90 phút và THNCT > 120 phút. Sau mổ gặp hội chứng cung lượng tim thấp 26,1%. Yếu tố làm tăng nguy cơ cung lượng tim thấp là thời gian cặp ĐMC > 90 phút và cân nặng < 5kg. Có 1 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh suy tim, viêm phổi, nhiễm trùng huyết. Kết luận: Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi có kết quả khả quan và tỷ lệ tử vong thấp. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật là thời gian cặp ĐMC kéo dài và cân nặng thấp.
#Tứ chứng Fallot #sửa toàn bộ tứ chứng Fallot #trẻ em dưới 1 tuổi #yếu tố nguy cơ
Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh tứ chứng fallot kèm bất thường động mạch vành
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật  sửa toàn bộ bệnh tứ chứng Fallot có kèm theo bất thường động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: mô tả một loạt ca bệnh fallot 4 có kèm theo bất thường động mạch vành được phẫu thuật sửa toàn bộ từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 6 năm 2023 Kết quả: có 10 bệnh nhân Fallot 4 kèm bất thường động mạch vành được phẫu thuật sửa toàn bộ, 6 bệnh nhân nam và 4 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình 6,8 tháng (4 tháng – 17 tháng), cân nặng trung bình 7,2 kg (5 kg. -  10 kg). 6 bệnh nhân có động liên thất trước xuất phát từ ĐMV phải, 3 bệnh nhân có ĐMV phải  xuất phát từ động mạch liên thất trước và 1 bệnh nhân có nhánh lớn của động mạch vành phải chạy qua phần phễu thất phải. Có 7 bệnh nhân bảo tồn được vòng van động mạch phổi và 3 bệnh nhân phải thay van và thân động mạch phổi bằng conduit. Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo trung  bình 90 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình 63 phút. Thời gian thở máy trung bình 16 giờ. Không có bệnh nhân tử vong. Kết quả siêu âm sau mổ: Nhóm bảo tồn van động mạch phổi: hở nhẹ, chênh áp trung bình qua van là 12,5 mmHg. Nhóm thay conduit: van không hở, chênh áp qua van trung bình 9 mmHg.Thời gian theo dõi trung bình 30 tháng. Nhóm bảo tồn van động mạch phổi: chênh áp trung bình 22 mmHg, có 5 bệnh nhân hở nhẹ van, 2 bệnh nhân hở vửa. Nhóm thay conduit van không hở, chênh áp qua van là 26 mmHg.[1] Kết luận: kết quả tốt sau mổ  sửa toàn bộ bệnh tứ chứng Fallot kèm bất thường động mạch vành tốt với kỹ thuật bảo tồn van động mạch phổi hoặc thay conduit động mạch phổi.
#Tứ chứng Fallot #bất thường động mạch vành
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI VÀ BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số chuyên đề - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ em dưới 1 tuổi tạiBệnh viện Tim Hà Nội và Bệnh viện Nhi Thanh Hóa.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi tiến cứu trên 115 bệnh nhân tại Bệnh việnNhi Thanh Hóa và Bệnh viện Tim Hà Nội trong 3 năm.Kết quả: Tỷ lệ có tử vong sớm sau mổ, tai biến ngay sau mổ, mổ lại trong thời gian nằmviện và biến chứng sớm sau mổ lần lượt là 1,7%; 0,9%; 5,3% và 53,9%. SpO2 và phân loạisuy tim theo ROSS cải thiện đáng kể sau phẫu thuật. Chỉ có 1 bệnh nhân loạn nhịp được pháthiện tại thời điểm ra viện 1 tháng sau đó không còn triệu chứng này. Mức độ hở van ba látăng khi ra viện so với trước phẫu thuật. Mức độ hở phổi giảm nhẹ sau 1 tháng ra viện so vớikhi ra viện. Nhưng mức độ hở của van động mạch phổi và van ba lá đều không tăng đáng kểtheo thời gian. Chênh áp tối đa qua van động mạch phổi và giãn thất phải cũng cải thiện đángkể tại các thời điểm theo dõi so với trước phẫu thuật hoặc khi ra viện.Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot đạt nhiều hiệuquả tích cực đối với trẻ em dưới 1 tuổi.
#Tứ chứng Fallot #sửa toàn bộ tứ chứng Fallot #trẻ em dưới 1 tuổi #trẻ em #kết quả điều trị #kết quả phẫu thuật.
Evaluating early results of total correction of tetralogy of Fallot in children under 1 year old
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ em dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Tim Hà Nội và Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 115 bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa và Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung bình: 8,2 ± 2,7 tháng. Phần lớn bệnh nhân nghiên cứu ở nhóm 6-12 tháng tuổi chiếm 75,7%. Thời gian cặp động mạch chủ và tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 73,4 ± 22,4 phút và 99,3 ± 26,9 phút. Thời gian cặp động mạch chủ và tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình trẻ dưới 6 tháng tuổi cao hơn so với nhóm từ 6 tháng tuổi đến 1 tuổi (79,8 ± 21,2 và 71,2 ± 22,5 phút) và (105,9 ± 27,1 phút và 97,2 ± 26,6 phút). Thời gian nằm viện trung bình 21,5 ± 10,2 ngày, thời gian nằm viện ở nhóm trẻ dưới 6 tháng thấp hơn nhóm từ 6 tháng tuổi đến 1 tuổi (20,1 ± 7,0 và 23,0 ± 17,4 ngày). Tỷ lệ biến chứng cao hơn ở nhóm trẻ dưới 6 tháng so với nhóm trên 6 tháng. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ tỷ lệ tràn dịch màng phổi và nhiễm trùng. Tỷ lệ tử vong sớm 1/115 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 0,9%. Không có sự khác biệt về mức độ suy tim, tỷ lệ loạn nhịp, chênh áp tối đa qua van động mạch phổi cũng như mức độ hở van động mạch phổi và van ba lá theo nhóm tuổi khi ra viện. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi có tỷ lệ tử vong thấp. Kết quả phẫu thuật không có khác biệt đáng kể giữa nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi và trên 6 tháng-12 tháng tuổi.
#Tứ chứng Fallot #sửa toàn bộ tứ chứng Fallot #trẻ em dưới 1 tuổi #kết quả phẫu thuật.
Tổng số: 9   
  • 1